Results 1 to 3 of 3

Thread: Học thuyết Âm Dương Tổng Luận - St

  1. #1
    Senior Member delta's Avatar
    Join Date
    Oct 2007
    Posts
    1,697

    Default Học thuyết Âm Dương Tổng Luận - St

    Học thuyết Âm Dương Tổng Luận

    Học thuyết âm dương là học thuyết quan trọng nhất của văn hoá thần bí Trung Hoa. Người xưa qua quan sát các sự vật hiện tượng mà chia mọi vật trong vũ trụ thành hai loại là âm và dương. Từ đó xây dựng nên tư tưởng duy vật biện chứng đơn giản.

    Học thuyết âm dương cho rằng mọi vật tồn tại và phát triển được đều do hai khí âm dương vận động mà tạo thành. Âm dương là hai mặt thống nhất đối lập của một sự vật hiện tượng, cùng mâu thuẫn và chuyển hoá lẫn nhau không thể tách rời. Đặc tính của Âm Dương luôn đối lập nhau, như của Dương là cứng, mạnh, quả quyết, màu sáng, hướng lên. Đặc tính của âm là nhu thuận, mềm yếu, màu tối, hướng xuống.

    · Trong tự nhiên, mọi vật đều tồn tại hai trạng thái đối lập nhau, đó là hai mặt âm dương như nóng với lạnh, đen với trắng, ngày với đêm. Tuy mâu thuẫn nhưng lại có sự thống nhất từ đầu đến cuối, dựa vào nhau để tồn tại. Âm dương cái này dùng cái kia làm tiền để tồn tại cho mình.

    · Âm dương luôn vận động, cái này yếu thì cái kia mạnh lên. Âm suy thì dương mạnh lên, đến cực điểm thì dương lại suy và âm lại mạnh lên. Hết ngày rồi đến đêm và ngược lại. Âm dương cân bằng là thế tối ưu của sự vật, giúp cho sự vật phát triển ở mức độ tốt nhất.

    · Âm dương chuyển hoá lẫn nhau. Trong âm có dương và ngược lại. Không có âm dương tuyệt đối. Vì vậy trong mọi sự vật không có gì tồn tại tuyệt đối. Ngay cả trong lĩnh vực cuộc sống, “Hoạ là đầu mối của phúc, phúc lại ẩn chứa họa” là như thế.

    Nắm vững được học thuyết này, ứng dụng vào cuộc sống sẽ đem lại nhiều kết quả tốt đẹp !

  2. #2
    Senior Member delta's Avatar
    Join Date
    Oct 2007
    Posts
    1,697

    Default Re: Học thuyết Âm Dương Tổng Luận - St

    Ứng dụng học thuyết Âm Dương

    Việc nắm vững học thuyết Âm Dương, đem ứng dụng vào thực tế mang lại những ý nghĩa hết sức lớn lao. Học thuyết Âm Dương cho rằng sự vật đạt đến trạng thái cân bằng động lý tưởng khi Âm Dương cân bằng. Thực tế trong cuộc sống, tất cả mọi điều không hay xảy đến đều do mất cân bằng Âm Dương mà ra. Nếu biết khéo léo áp dụng học thuyết Âm Dương, rèn luyện thế cân bằng sẽ dễ thành công trong mọi việc. Có thể kể ra đây rất nhiều tác dụng của nguyên lý cân bằng Âm Dương.

    Trong tính cách, nếu Dương tính quá nhiều dễ sinh ra manh động, liều lĩnh, nóng vội và thường khó thành công trong mọi việc. Nếu Âm tính quá nhiều sẽ uỷ mị, không quyết đoán làm lỡ mất thời cơ. Cần rèn luyện để đạt đến trạng thái cân bằng, bình tĩnh, khoan hoà để giải quyết mọi việc, khi thời cơ đến cần quyết đoán để không bỏ lỡ thời cơ

    Trong sức khoẻ nhất là vấn đề ăn uống cần giữ cân bằng Âm Dương, tránh ăn quá nhiều thức ăn Âm tính sẽ làm yếu mềm cá tính, hại cho nội quan. Tránh ăn quá nhiều thức ăn Dương tính sẽ làm hại tỳ vị, sinh ra nhiều bệnh tật. Cần ăn cân bằng cả chất rau, hoa quả và các chất đạm, chất béo.

    Trong việc dùng người, những việc cần nhanh nhạy, quả quyết, tận dụng thời cơ cần sức mạnh nên dùng nam giới. Những việc cần bền bỉ, khéo léo, cẩn thận, nhỏ nhặt thì nên dùng phụ nữ. Trong một tổ chức nên có số nam nữ cân bằng nhau.

    Trong tình yêu, đời sống hạnh phúc gia đình cũng rất cần quán triệt nguyên lý này. Người chồng phải quyết đoán, tiêu biểu cho sức mạnh của cả gia đình. Người vợ nên nhu thuận, lấy đức làm đầu. Tránh quan điểm quá gia trưởng, tất cả đều do người chồng quyết định hoặc tất cả đều do người vợ quyết định. Cần tôn trọng ý kiến của nhau trên cơ sở người chồng đưa ra quyết định và được người vợ tán thành. Có như thế đời sống hạnh phúc gia đình mới bền chặt, tránh được nhiều hậu quả đáng tiếc.

    Còn rất nhiều ứng dụng nữa mà không thể kể hết ra đây, quý vị sau khi tìm hiểu sẽ tự tìm cho mình những bài học bổ ích, ứng dụng nó trong cuốc sống thiết nghĩ sẽ mang lại nhiều tốt lành cho bản thân và gia đình.

  3. #3
    Senior Member delta's Avatar
    Join Date
    Oct 2007
    Posts
    1,697

    Default Re: Học thuyết Âm Dương Tổng Luận - St

    Học thuyết Can Chi Tổng Luận

    Người xưa cho rằng mọi vật là do hai khí âm dương vận động mà tạo thành. Lại có 5 loại vật chất cơ bản là mộc, hoả, thổ, kim, thuỷ luôn tương hỗ tác động chuyển hoá lẫn nhau. Đó là về mặt định tính.

    Để đo đạc định lượng chính xác thời gian và không gian, ngoài đo đạc bằng năm, tháng, ngày giờ ra. Người xưa dùng can, chi để đo đạc thời gian, đó là mặt định lượng.

    Thập thiên can (10 can) : Giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhâm, quý.

    · Ngũ hành của thiên can : Mỗi thiên can thuộc một hành nhất định.

    Can Dương Can Âm Ngũ hành
    GipaGiáp Ất
    Mộc

    Bính
    Đinh
    Hoả

    Mậu
    Kỷ
    Thổ

    Canh
    Tân
    Kim

    Nhâm
    Quý
    Thuỷ


    Những can có số lẻ là dương, số chẵn là âm. Bởi những số lẻ được coi là số sinh tức dương, những số chẵn được coi là số thành tức âm. Người xưa thường dùng số lẻ vì số này là dương, là số sinh sẽ may mắn hơn số âm.



    · Phương vị của thiên can :

    Can Dương Can Âm Phương vị
    GipaGiáp Ất
    Đông

    Bính
    Đinh
    Nam

    Mậu
    Kỷ
    Trung tâm

    Canh
    Tân
    Tây

    Nhâm
    Quý
    Bắc


    · Thập can tương hợp :

    Can Dương Can Âm Hợp Hoá
    GipaGiáp Kỷ
    Thổ

    Ất
    Canh
    Kim

    Bính
    Tân
    Thuỷ

    Đinh
    Nhâm
    Mộc

    Mậu
    Quý
    Hoả


    · Thập can tương khắc :

    Can Khắc Can
    Giáp
    Mậu

    Ất
    Kỷ

    Bính
    Canh

    Đinh
    Tân

    Mậu
    Nhâm

    Kỷ Quý
    Canh Giáp
    Tân Ất
    Nhâm Bính
    Quý Đinh

    Thập nhị địa chi : Tí, sửu, dần, mão, thìn, tỵ, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi.

    · Địa chi thuộc ngũ hành :

    Chi Dương Chi Âm Ngũ hành
    GipaTí Sửu
    Thuỷ

    Dần
    Mão
    Mộc

    Tỵ
    Ngọ
    Hoả

    Thân
    Dậu
    Kim

    Thìn Tuất
    Sửu Mùi
    Thổ


    · Địa chi nhị hợp :



    Chi Dương Chi Âm Hợp Hoá

    Sửu
    Thổ

    Mão
    Tuất
    Hoả

    Tỵ
    Thân
    Thuỷ

    Dần
    Hợi
    Mộc

    Ngọ
    Mùi
    Hoả


    · Địa chi tam hợp :

    Tam hợp Hợp Hoá
    Tỵ - Dậu - Sửu
    Kim

    Thân - Tí - Thìn
    Thuỷ

    Hợi - Mão - Mùi
    Mộc

    Dần - Ngọ - Tuất
    Hoả


    · Địa chi tam hội :



    Tam hội Hội Hoá
    Thân - Dậu - Tuất
    Kim

    Hợi - Tí - Sửu
    Thuỷ

    Dần - Mão - Thìn
    Mộc

    Tỵ - Ngọ - Mùi
    Hoả

    Thìn - Tuất - Sửu - Mùi
    Thổ


    · Địa chi lục xung :

    Chi Xung

    Ngọ

    Sửu
    Mùi

    Dần
    Thân

    Mão
    Dậu

    Thìn
    Tuất

    Tỵ Hợi

    · Địa chi tương hình :

    Địa chi tương hình Loại hình
    Dần hình Tỵ, Tỵ hình Thân, Thân hình Dậu
    Vô ơn

    Mùi hìnhSửu, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi
    Dựa thế

    Tí hình Mão, Mão hình Tí
    Vô lể

    Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi
    Tự hình


    · Địa chi tương phá :

    Chi Phá

    Dậu

    Ngọ
    Mão

    Thân
    Tỵ

    Dần
    Hợi

    Thìn
    Sửu

    Tuất Mùi

    · Địa chi tương hại :

    Chi Hại

    Mùi

    Sửu
    Ngọ

    Dần
    Tỵ

    Mão
    Thìn

    Thân
    Hợi

    Dậu Tuất

Posting Permissions

  • You may not post new threads
  • You may not post replies
  • You may not post attachments
  • You may not edit your posts